MỞ ĐẦU
Kinh
tế chính trị là một môn khoa học xã hội,lịch sử hình thành và phát triển môn
kinh tế chính trị cho thấy những nhận thức khác nhau về đối tượng nghiên cứu của
ktct.chủ nghĩa trọng thương cho rằng đối tượng nghiên cứu của môn kinh tế chính
trị là lĩnh vực lưu thông mà chủ yếu là ngoại thương.những quy luât kinh tế đã
chi phối trực tiếp đến nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.quan niệm của chủ nghĩa
mác về đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị:kinh tế chính trị học theo
nghĩa rộng nhất là khoa học về những quy luật chi phối sự sản xuất và sự trao
đổi những tư liệu sinh hoạt trong xã hội.phương pháp của ktct sử dụng phép duy
vật biện chứng và những phương pháp khoa học
chung
như mô hình hoá các quá trình xây dựng các giả thiết....ktct có chức năng rất
quan trọng trong nhận thức ,tư tưởng đồng thời nó cũng có vai trò rất quan trọng
trong đời sống xã hội .Trong công cuôc đổi mới của đất nước hiện nay,nghiên cứu
ktct góp phần hình thành những tư duy kinh tế mới.Nước ta là một nước đang phát
triển còn rất lạc hậu so với những nước trong khu vực đối với ngành kinh tế chưa
có những chính sách hợp lý nên chưa thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư từ nước
ngoài.một trong những nguồn vốn đầu tư quan trọng là từ các công ty độc quyền
hay là các công ty xuyên quốc gia.
Chính vì thế em chọn đề tài nghiên cứu về các công ty xuyên quốc gia,để thấy rõ
“BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA “trong việc phát triển nền
kinh tế.
http://tailieuvang.blogspot.com/2012/12/ban-chat-va-vai-tro-cua-cac-cong-ty-xuyen-quoc-gia.html
I. NGUỒN
GỐC RA ĐỜI, BẢN CHẤT VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC
GIA
1. NGUỒN
GỐC RA
ĐỜI
Trong
quá trình phát triển của lịch sử sự ra đời của các TNC trên thế giới gắn liền
với sự ra đời và phát triển của sản xuất lớn tư bản chủ nghĩa .Đó là sự phát
triển cao của chế độ tư bản chủ nghĩa là sự vận động sâu sắc của các quan hệ sản
xuất tbcn.Khi các mối quan hệ kinh tế vượt dần ra khỏi phạm vi quốc gia và gia
nhập vào guồng máy sản xuất kinh doanh quốc tế ngày càng được phát triển.hai nhà
nghiên cứu mác và ăngghen khi nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh đã
dự đoán tích tụ và tập trung cơ bản thông qua hiệp tác giản đơn và công trường
thủ công cùng với sự phân công lao động ngày càng hoàn thiện tất yếu sẽ dẫn đến
sự ra đời những xí nghiệp tư bản chủ nghĩa có quy mô lớnvà sự cạnh tranh của
những xí nghiệp này càng trở nên gay gắt .Sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp tất
yếu sẽ đưa đến kết quả là các xí nghiệp nhỏ và vừa bị phá sản hoặc bị sát nhập
với nhau để trở thành những xí nghiệp lớn hơn .Chế độ xí nghiệp là chế độ điển
hình sinh ra trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất.Khởi đầu xí nghiệp ra
đời bằng con đương công trường thủ công nhờ sự kết hợp lao động một khi lao động
đã liên kết theo một hình thức nào đó sẽ tạo điều kiện cho việc sáng tạo ra máy
mócvà hợp thành hệ thống sản xuất bằng máy móc chế độ xí nghiệp đã có được cơ sở
vững chắc về kỹ thuật.Với chế độ tự do cạnh tranh của thị trường đã điều tiết sự
phân công và trao đổi của xã hội xí nghiệp và nhà máy cũng nhanh chóng trở thành
hình thức tổ chức sản xuất điển hình để tổ chức sự phân công lao động xã hội
.nhờ sự phát triểnmạnh mẽ của lực lượng sản xuất chế độ xí nghiệp nhà máy đã mở
rộng phạm vi lĩnh vực phân công xã hội từ nội bộ quốc gia sang địa bàn quốc
tế.Và do vậy phân công lao động và trao đổi quốc tế về nguyên vật liệu bán thành
phẩm và sản xuất giữa các nước ngày càng phát
triển.
2. QUÁ
TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ BẢN CHẤT CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC
GIA
Tự
do cạnh tranh không chỉ làm cho quá trình tích tụ và tập trung sản xuất tăng lên
mà còn là nguyên nhân cho sự ra đời của nền sản xuất dựa trên máy móc và theo đó
chế độ xí nghiệp tbcn xuất hiện và ngày càng hoàn thiện.Chế độ xí nghiệp ra đời
thúc đẩy phân công lao động mở rộng từ nội bộ quốc gia sang địa bàn quốc tế đã
làm cho tích tụ và tập trung tư bản sản xuất tăng lên cao và theo đó các tổ chức
độc quyền bắt đầu xuất hiện.C.MÁC và PH.ĂNGGHEN cũng đã khẳng định rằng độc
quyền sinh ra từ tự do cạnh tranh nhưng không phủ định nó.Một trong những nhân
tố thúc đẩy quá trình tập trung tư bản đó là tín dụng .C.MÁC đã nói:là cơ sở chủ
yếu của việc chuyển hoá dần dần những xí nghiệp tư nhân tbcn thành những công ty
cổ phần tư bản chủ nghĩa chế độ tín dụng đồng thời cũng là một phương tiện để mở
rộng dần các xí nghiệp hợp tác tới một phạm vi toàn quốc ít nhiều rộng lớn.Một
đặc trưng nổi bật trong giai đoạn độc quyền là sự cùng tồn tại đan xen nhau giữa
độc quyền quốc gia và quốc tế.Cùng với sự phát triển quan hệ quốc tế làm cho các
công ty tư bản liên minh với nhau sản xuất và phân phối hàng hoá trên thị trường
thế giới đã hình thành nên các công ty độc quyền quốc tế .Khi nghiên cứu sự hình
thành các tổ chức độc quyền quốc tế nói chung và các tổ chức độc quyền quốc tế
xuyên quốc gia nói riêng phải xuất phát từ sự tích tụvà tập trung sản xuất.Tích
tụ và tập trung sản xuất đạt đến một mức độ nhất định làm cho các nhà độc quyền
quốc gia vươn ra khỏi biên giới quốc gia hoạt động trên phạm vi quốc tế thực
hiện phân chia thế giới về mặt kinh tế.Tập trung sản xuất có bước phát triển mới
thì xuất khẩu tư bản cũng được đẩy mạnh và trở thành cơ sở kinh tế quan trọng
của sự mở rộng phạm vi hoạt động quốc tế của các công ty xuyên quốc gia.Một điểm
đáng chú ý trong tiến trình phát triển của các công ty xuyên quốc gia là sự phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế mỹ từ nửa sau của thế kỷ XIX và càng ngày càng trở
thành một trung tâm sức mạnh kinh tế của thế giới.Cùng với sự phát triển của
các xí nghiệp công thương hiện đại chế độ xí nghiệp của mỹ cũng đã được mở rộng
sang tây âu và nhật bản.Khi phạm vi địa lý của sự phân công nội bộ xí nghiệp
công thương hiện đại vượt quá biên giới quốc gia thì tnc hình thành.TNC là một
cơ cấu kinh doanh quốc tế dựa trên sự kết hợp giữa quá trình sản xuất quy mô lớn
của nhiều thực thể kinh doanh quốc tế và quá trình phân phối quy mô quốc tế vào
trong một cơ cấu công ty đơn nhất nhằm chiếm lĩnh và khai thác thị trường quốc
tế đạt hiệu quả tối ưu để thu lợi nhuận độ quyền cao.TNC được hình thành trực
tiếp trên cơ sở xí nghiệp công thương hiện đại,khi các xí nghiệp công thương
hiện đại hưng thịnh chúng đã bắt đầu ngay vào việc đầu tư ra nước ngoài để sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm hoặc sản xuất và tìm mua nguyên liệu.Từ thập kỷ 60 lại
đây dưới tác động của sự bùng nổ cách mạng khoa học kỹ thuật và khoa học công
nghệ tnc đã phát triển nhanh chóng.TNC đã điều chỉnh các hoạt động kinh doanh
xây dựng hệ thống phân công quốc tế kết hợp liên kết theo chiều ngang và dọc
trong nội bộ công tycơ cấu tổ chức toàn cầu của tnc tương ứng ra đời .Từ những
điều nêu trên ta có 3 giai đoạn quá trình phát triển của các công ty xuyên quốc
gia đi từ tích tụ và tập trung sản xuất hình thành các công ty công ty cổ phần
các công ty kinh doanh trong ngành công thương ...Một là quá trình tích tụ và
tập trung sản xuất diễn ra song song với quá trình tích tụ quyền lực kinh tế
tích tụ và tập trung sản xuất tạo ra những công ty cực lớn bao gồm trong đó rất
nhiều công ty và người ta cũng gọi đó là những tập đoàn với công ty mẹ đứng đầu
và các công ty con.Chúng còn được gọi là các công ty nhỏ và vừa chúng phụ thuộc
về tài chính kỹ thuật vào công ty mẹ.Ở một số nước tư bản chủ nghĩa số xí nghiệp
nhỏ và vừa chiếm đến70_80% tổng số các xí nghiệp.sự thâu tóm các xí nghiệp nhỏ
và vừa thực hiện kiểm soát tài chính kỹ thuật đã tạo ra những điều kiện thuận
lợi cho tư bản sinh lợi.Nhưng về mặt tổ chức sản xuất hình thức này tỏ tính hiệu
quả cao giảm được chi phí sản xuất tận dụng được mọi khả năng nguyên liệu phát
huy tính năng động sáng tạo do đó làm tăng quy mô và tỷ suất lợi nhuận.Hai là
quá trình tích tụ sản xuất cũng dẫn đến sự hình thành các tổ chức độc quyền .Độc
quyền hiện đại mang nhiều dấu ấn của thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật hiện
đại.Hoạt động R&D cũng như chuyển giao công nghệ là thế mạnh của công ty
xuyên quốc gia cùng với mạng lưới thị trường rộng khắp thế giới.ba là quá trình
tích tụ sản xuất trong nông nghiệp ngày càng đẩy mạnh đưa đến việc xuất hiện các
hình thức công ty liên hợp nông công nghiệp nông thương nghiệp.quá trình tích tụ
sản xuất trong nông nghiệpcùng với sự tác động cảu cách mạng khoa học kỹ thuật
hiện đại đã đưa đến hiện tượng cấu tạo hữu cơ tăng lên và giảm ý nghĩa của địa
tô tuyệt đối tạo ra mối liên hệ ngày càng tăng giữa công nông nghiệp đẩy mạng xu
hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu lao động cũng như trong tổng sản
phẩm quốc dân.điều này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp đã có tác
động trở lại thúc đẩy nông nghiệp phát triển.và để toàn bộ nền kinh tế có thể
phát triển mạnh trong cạnh tranh nền nông nghiệp cũng phải có khả năng cạnh
tranh cao.qua những nhận xét trên cho thấy rằng quá trình tích tụ tư bản và tập
trung sản xuất lâu dài đã dẫn đến sự hình thành các công ty xuyên quốc
gia.
Bản
chất:
Quá
trình tích tụ và tập trung sản xuất tư bản đã dẫn đến sự biến đổi quan trọng về
lượng và chất trong các mặt quan hệ sản xuất mà khâu quan trọng nhất là các quan
hệ sở hữu.khi nghiên cứu về bản chất của các công ty xuyên quốc gia trên thế
giới cần phải đi từ những vấn đề này.Vì đấy là bản chất đặc trưng của công ty
xuyên quốc
gia
Cuối
thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ở các nước tư bản phát triển có thể quan sát thấy nền
sản xuất tbcn có sự phát
triển.
II. VAI
TRÒ CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC
GIA
Các
công ty xuyên quốc gia đã có những tác động to lớn đến sự phát triển của kkinh
tế thế giới nói chung cũng như các nền kinh tế thế giới của từng quốc gia nói
riêng.đồng thời các công ty xuyên quốc gia cũng có tác động tích cực đến hoạt
động thương mại đầu tư chuyển giao công nghệ và đào tạo nguồn nhân
lực.
1. THÚC
ĐẨY THƯƠNG MẠI THẾ
GIỚI
Một
trong những vai trò nổi bật của tnc là thúc đẩy thương mại quốc tế .thật vậy
tổng giá trị thương mại của các chi nhánh tnc ở nước ngoài đã tăng 8% bình quân
hàng năm trong giai đoạn 1982-1994.sản phẩm phần lớn tập trung vào hàng chế tạo
và hướng về xuất khẩu.vào giữa thập kỷ 90 giá trị thương mại của các chi nhánh
tnc ở nước ngoài đã lớn hơn giá trị nhập khẩu của các khu vực nam ,đông và đông
nam á.
|
Các
khu
vực
|
Giá
trị thương mại của các chi nhánh tnc ở nước
ngoài
|
Tỷ
lệ so với giá trị nhập
khẩu
| ||
|
1982
|
1994
|
1982
|
1994
| |
|
Các
nước
pt
|
1770
|
4528
|
1.19
|
1.28
|
|
Tây
âu
|
787
|
2513
|
0.88
|
1.22
|
|
Eu
|
719
|
2338
|
0.86
|
1.21
|
|
Các
nước tây âu
khác
|
68
|
175
|
1.18
|
1.42
|
|
Bắc
mỹ
|
777
|
1616
|
2.10
|
1.63
|
|
Các
nước
khác
|
206
|
398
|
0.93
|
0.83
|
|
Các
nước
đpt
|
656
|
1832
|
1.05
|
1.47
|
|
Châu
phi
|
66
|
132
|
0.66
|
1.22
|
|
Mỹ
la tinh và
caribê
|
257
|
666
|
2.50
|
2.87
|
|
Châu
âu
|
2
|
3
|
0.10
|
0.22
|
|
Châu
á
|
326
|
1022
|
0.85
|
1.14
|
|
Tây
á
|
133
|
150
|
0.85
|
0.93
|
|
Trung
á
|
...
|
2
|
...
|
...
|
|
Nam,đông
và
đna
|
193
|
871
|
0.85
|
1.18
|
|
Thái
bình
dương
|
5
|
8
|
1.93
|
1.86
|
|
Các
nước trung và đông
âu
|
0.5
|
52
|
0.01
|
1.30
|
|
Toàn
thế
giới
|
2426
|
6412
|
1.12
|
1.30
|
Từ
bảng trên cho thấy giá trị thương mại của các chi nhánh TNC đã tăng nhanh ở các
khu vực trên thế giới.điều này đã nói lên rằng các tnc đã đóng vai trò rất to
lớn đối với thúc đẩy thương mại thế giới.trao đổi giữa các chi nhánh trong nội
bộ TNC ở các nước ngày càng tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị
thương mại của nhiều nước.trong những năm gần đây với chiến lược đa quốc gia và
tạo ra các liên kết giữa thương mại và đầu tư các công ty mẹ thường chuyển giao
trực tiếp các công nghệ nguyên liệu và dịch vụ cho các chi nhánh của mình ở nước
ngoài.do vậy tỷ lệ xuất khẩu trong tổng giá trị sản lượng của các chi nhánh tnc
ở nước ngoài tăng nhanh.tuy nhiên trao đổi giữa các chi nhánh của tnc thường đi
cùng với giá chuyển giao tức là giá cả không dựa trên quan hệ cung cầu mà là giá
thoả thuận giữa các chi nhánh trong cùng một TNC điều này đã làm thiệt hại đến
nước chủ nhà.đây là vấn đề cần phải được quan tâm đối với những nước đang phát
triển.như vậy vai trò của tnc đối với thúc đẩy thương mại thế giới là tỷ trọng
trao đổi của các tnc ngày càng lớn trong tổng giá trị thương mại thế giới ,tăng
cường kiểm soát để hạn chế TNC sử dụng các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh
như giá chuyển giao và giá độc quyền, khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu với các
khuyến khích đầu tư và phát triển dịch vụ trong thu hút
TNC.
2. THÚC
ĐẨY ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI
Thực
tế hầu hết các hoạt dộng đầu tư nước ngoài đều thực hiện qua kênh TNC.với lợi
thế của mình về nhiều vốn kỹ thuật hiện đại quản lý tiên tiến và mạng lưới thị
trường rộng lớn các tnc luôn tích cực đầu tư ra nước ngoài nhằm tối đa hoá lợi
nhuận trên phạm vi toàn
cầu.
http://tailieuvang.blogspot.com/2012/12/ban-chat-va-vai-tro-cua-cac-cong-ty-xuyen-quoc-gia.html
|
|
Trung
Bình
1985-1990
|
1991
|
1992
|
1993
|
1994
|
1995
|
1996
|
|
Thế
giới
|
141930
|
158936
|
173761
|
218094
|
238738
|
316524
|
349227
|
|
Các
nước
pt
|
116744
|
114792
|
119692
|
138762
|
142395
|
205876
|
208226
|
|
Các
nước đang
pt
|
24736
|
41696
|
49625
|
73045
|
90462
|
96330
|
128141
|
|
Nam,đông
và đông nam
á
|
12357
|
21228
|
27668
|
47278
|
55718
|
65175
|
81214
|
|
Việt
nam
|
30
|
229
|
385
|
523
|
742
|
2000
|
2156
|
|
Thái
lan
|
1017
|
2014
|
2114
|
1730
|
1322
|
2003
|
2426
|
|
Xingapo
|
2952
|
4887
|
2204
|
4686
|
5480
|
6912
|
9440
|
|
Philippin
|
413
|
544
|
228
|
1238
|
1591
|
1478
|
1408
|
|
Mianma
|
28
|
238
|
171
|
149
|
91
|
115
|
100
|
|
Malaixia
|
4054
|
3998
|
5183
|
5006
|
4342
|
4132
|
5300
|
|
Inđônêxia
|
551
|
1482
|
1777
|
2004
|
2109
|
4348
|
7960
|
|
Campuchia
|
|
|
33
|
54
|
69
|
151
|
350
|
|
Brunây
|
|
1
|
4
|
14
|
6
|
7
|
9
|
|
Lào
|
2
|
7
|
8
|
30
|
59
|
88
|
104
|
|
Trung
quốc
|
2654
|
4366
|
11156
|
27515
|
33787
|
35849
|
42300
|
Nguồn
đầu tư chính ra nước ngoài là các nước phát triển ,trước hết là các nước G-7 và
một số nước châu âu.FDI chiếm một tỷ trọng rất lớn trong GDP của các nước.năm
1996 tỷ trọng FDI vào và ra trong GDP thế giới chiếm 10,6%và 10,8%đối với các
nam và đông nam á tỷ trọng đó là 15,8% và 8,1% đối với việt nam tỷ trọng FDI vào
trong gdp rất lớn chiếm tới 40.2%.trong nhưng năm gần đây với tốc độ phát triển
mạnh của mạng lưới các chi nhánh tnc đã tăng nhanh hình thức sát nhập và mua lại
hơn là hình thức xây dựng doanh nghiệp mới để mở rộng đầu tư ra thị trường ngoài
nước,xu hướng gia tăng việc sát nhập và thôn tính các công ty ngoại quốc của tnc
trong đó chủ yếu ở mỹ và tây âu là một trong những nguyên nhân quan trọng gây
bùng nổ đầu tư nước ngoài.cơ cấu dòng vốn đầu tư nước ngoài đã thay đổi lớn do
điều chỉnh chiến lược kinh doanh của TNC.với sự phát triển mạnh của thị trường
tài chính quốc tế hình thức đầu tư gián tiếp ngày càng gia tăng.TNC thúc đẩy
nhanh tiến trình tự do hoá đầu tư nước ngoài thông qua tham gia sâu rộng vào quá
trình quốc tế hoá sản xuất.Nhờ mở rộng chính sách tự do hoá trong những năm gần
đây FDI đã tăng lên nhanh chóng.TNC ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với
thúc đẩy dòng vốn FDI vào các nước đang phát triển.từ giữa thập kỷ 80 cơ cấu đầu
tư giữa các khu vực của TNC ở các nước đang phát triển có sự thay đổi đáng
kểtheo chiều hướng tăng mạnh vào các nước đang phát triển châu á và giảm dần vào
các nước mỹ la tinh và caribê.Những nước đang phát triển đã thu hút được lượng
đầu tư FDI rất lớn ví dụ như trung quốc đã thu hút được tới hơn 42 tỷ usd năm
1996 và 45,5 tỷ usd năm 1998.Nhưng những năm gần đây nền kinh tế của các nước
mỹ-latinhvà caribê có sự phục hồi nhanh nên TNC đã tăng đáng kể đầu tư vào các
nước này.
3. PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VÀ TẠO VIỆC
LÀM
TNC
đã tác động rất lớn đến phát triển nguồn lực lao động theo hai cách trực tiếp và
gián tiếp.cách trực tiếp là thông qua các dự án đầu tư,TNC đào tạo lực lượng lao
động địa phương để phục vụ cho nhu cầu hoạt động của dự án.Trong khi đó cách
gián tiếp là tạo ra các cơ hội động lực cho sự phát triển của lực lượng lao động
theo đuổi mục tiêu thu nhập cao.ở các nước đang phát triển các tác động này có
vai trò rất lớn đối với phát triển nguồn lực lao động đặc biệt là đội ngũ lao
động có trình độ chuyên môn kỹ thuật và quản lý.đây là tiền đề quan trọng để
nâng cao năng suât lao động ở các nước này.Các TNC vừa và nhỏ cũng có vai trò
quan trọng đối với đào tạo việc làm.ở việt nam vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu do
tnc thực hiện là một nguồn vốn quan trọng để tiến hành công nghiệp hoá đất
nước.Với các nước đang phát triển việc thu hút fdi là rất quan trọng, muốn vậy
cần phải có những chính sách xây dựng thu hút fdi vì tnc tác động thúc đẩy tích
cực dòng FDI vào các nước đang phát triển phụ thuộc quan trọng vào chính sách và
môi trường của nước đó.các tnc thường có các hoạt động trợ giúp tài chính cho
các chương trình nghiên cứu và đào tạo nghề,quản lý.,cung cấp các thiết bị khoa
học cho các trường đại học viện nghiên cứu.xây dựng các trung tâm đào tạo quản
lý và đồng thời cũng phát triển cả hình thức đào tạo từ xa .TNC đã tạo được
khoảng 45 triệu lao động vào giữa những năm1970 và 10năm sau đạt được gần 65
triệu lao động con số này tăng lên đến 70 triệu vào giữa những năm của thập kỷ
90.nhưng nhìn chung tnc thường tạo việc làm ở các ngành công nghiệp và dịch vụ
hơn là trong ngành nông nghiệp và các ngành khác.điều đó đã phản ảnh đặc điểm
của tnc chủ yếu đầu tư trong các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.một số việc làm
được tạo ra một cách gián tiếp thông qua các liên kết kinh tế cung cấp dịch vụ
của các công ty nội địa.nếu tính số việc làm được tạo ra một cách trực tiếp và
gián tiếp thì ước tính TNC đã tạo ra khoảng 150 triệu lao động và phần lớn số
lao động này làm việc trong các ngành công nghiệp và dịch vụ .đây là đội ngũ lao
động quan trọng để phát triển nguồn lực lao động của nền kinh tế thế giới nhất
là các nước đang phát triển.phần lớn trong số khoảng 1/3 tổng việc làm tạo ra
bởi TNC ở các nước đang phát triển đã tập trung vào các nước châu ávà một số
nước châu mỹ latinhtrong những năm gần đây phần lớn số việc làm được tạo ra bởi
các TNC ở các nước đang phát triển thuộc về trung quốc.nguyên nhân quan trọng là
nhiều tnc đầu tư vào trung quốc là do có những hình thức mới thu hút được vốn
đầu tư.từ những kết quả phân tích trên thấy rõ ràng tnc có vai trò rất lớn đối
với phát triển nguồn lực và tạo việc làm trong nền kinh tế thế giới trong đó đặc
biệt quan trọng đối với các nước đang phát triển .tuy nhiên vai trò này còn phụ
thuộc rất lớn vào điều kiện lĩnh vực đầu tư của nước chủ nhàvà chiến lược cạnh
tranh của các
TNC.
III. HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA Ở VIỆT
NAM
1. ĐẶC
ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC
GIA
a. Các
tnc ở việt nam có nguồn gốc từ nhiều nước nhưng phổ biến là từ các nước đang
phát triển
Thực
tiễn hoạt động của các tnc trên thế giới đã cho thấy 90% số công ty có nguồn gốc
từ một nước.Do đó căn cứ vào dánh sách tên các quốc gia lãnh thổ có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào việt nam chúng ta có thể nhận diện một cách đầy đủ
nguồn gốc của các tnc.Từ năm 88-97 phần đầu tư của các tnc đông á chiếm tới
64,8% trong số 10 nước đầu tư lớn nhất vào việt nam.Năm 98 kinh tế đông á lâm
vào khủng hoảng tài chính tiền tệ thì mức này vẫn chiếm tới 44,9% và năm 1999
sau sự phục hồi của các nền kinh tế đông á mức này đã tăng trở lại với mức
60,4%.trong số các công ty nước ngoài đầu tư vào việt nam thì các nhà đầu tư
thuộc asean chiếm 24,56%.như vậy vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào việt
nam có nguồn gốc chủ yếu là các nền kinh tế châu á.các tnc châu á với phần lớn
là các nền kinh tế đang phát triểnvà hầu hết các nước này đều chịu sự tác động
của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997 sự khó khăn của các tnc này đã
kéo theo
sự thu hẹp các khoản đầu tư mới cũng như sự trì trệ trong việc thực hiện số vốn
đầu tư đã cam kết .cũng vì thế tuy tổng mức vốn cam kết đầu tư của các tnc ở
châu á là rất lớn song mức vốn thực hiện lại rất thấp thường chỉ đạt bình quân
20% trong khi mức thực hiện này từ các tnc âu-mỹ thường đạt từ 38-70% thậm chí
có công ty đạt trên mức vốn đã cam kết.có nhiều lý do liên quan đến vấn đề này
trong đó năng lực tài chính yếu kém và công nghệ kỹ thuật luôn là những vấn đề
nổi cộm từ các các tnc thuộc các nước đang phát triển hoặc các tnc đầu tư vào
việt nam không xuất phát từ công ty mẹ mà là từ các công ty thuộc thế hệ thứ hai
nghĩa là từ các công ty chi nhánh ở nước thứ hai đầu tư vào nước thứ ba.phản ánh
một thực tế mới của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lao động toàn cầu
trong nội bộ các tnc hiện nay.do quy mô không lớn và trình độ công nghệ không
cao những công ty này thâm nhập vào việt nam theo một chiến lược kinh doanh đa
dạng hoá do công ty mẹ điều chỉnh nhằm
hoặc để chuyển một phần năng lực sản xuất thừa sang khu vực lãnh thổ khác hoặc
phân tán rủi ro giảm bớt tổn thất kinh doanh hoặc thừa hành cắm nhánh theo hiệu
ứng làn sóng trong chuyển dịch cơ cấu để tận dụng các lợi thế so sánh ở nước đối
tác nhằm đảm bảo chắc chắn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.một lý do khác các
tnc châu á luôn coi thị trường đông nam á trong đó có việt nam là thị trường
truyền thống của họ do đó sự phổ biến của các tnc châu á ở việt nam là điều dễ
hiểu.đây chính là đặc điểm bao quát các tnc châu á và các doanh nghiệp việt nam
sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong xử lý các quan hệ lợi ích khi hai bên đều rất
hiểu nhau do gần gũi nhau về địa lý ,về văn hóa chính trị về kinh tế.ở đây trong
hoạt động của các tnc còn hàm chứa rất nhiều những vấn đề tế nhi về phương diện
kinh tế và chính trị
.
b. Các
công ty xuyên quốc gia hoạt động ở việt nam phần lớn đều thuộc loại hình doanh
nghiệp vừa và
nhỏ
Trong
500 tập đoàn lớn nhất được bình chọn hàng năm, ở việt nam cho đến nay mới chỉ có
10% trong số đó có dự án đầu tư và thiết lập các quan hệ giao thương hàng hoá
dịch vụ và công nghệ .hiện trạng này còn nhiều nguyên nhân khách quan và chủ
quan thứ nhất là lợi thế so sánh chủ yếu của việt nam hiện tại chủ yếu là lao
động rẻ nguyên liệu rẻ và thị trường rộng lớn những ngành sản suất tận dụng các
lợi thế này chủ yếu là những nghành sử dụng nhiều lao động và công nghệ chuyển
giao thường không cao .trong điều kiện toàn cầu hoá khi lợi thế cạnh tranh trên
thị trường quốc tế đã chuyển trọng tâm sang cho các nghành đòi hỏi có hàm lượng
cao về công nghệ và chi thức thì theo lôgic của sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế
toàn cầu phần xâm nhập sâu vào thị trường việt nam chủ yếu thuộc về các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.thứ hai như trên đã phân tích phần đầu tư và chu chuyển thương
mại ở việt nam được thực hiện chủ yếu bởi các tnc châu á.thứ ba sự yếu kém về hạ
tầng cơ sở về môi trường đầu tư về năng lực và thẩm định dự án đầu tư của phía
việt nam đang có nhiều bất cập so với yêu cầu đòi hỏi từ các phía đối tác nước
ngoài là các tập đoàn xuyên quốc gia lớn.thứ tư cho đến nay việt nam mới đang ở
những bước đầu tiên của tiến trình hội nhập quốc tế
.
c. Việt
Nam đã thu hút tncvào hầu hết các lĩnh vực kinh tế xã hội trong đó lĩnh vực công
nghệ khai thác và linh vực khách sạn du lịch được coi là địa bàn hấp dẫn và thu
hút nhiều nhất các nhà đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
Đầu
năm 99 việt nam đã cấp 33 giấy phép cho các tập đoàn dầu khí lớn nhất thế giới
của cả 4 châu lục bắc mỹ châu âu châu úc và châu á theo các hợp đồng phân chia
sản phẩm để thăm dò và khai thác dầu khí ở thềm lục địa việt nam .lĩnh vực khách
sạn và du lịch cũng tỏ ra là một đối tượng hấp dẫn các tnc.vì các lĩnh vực này
đầu tư vốn ít và thu hồi vốn nhanh lợi nhuận cao đặc biệt phù hợp với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.do vậy đến cuối năm 1998 việt nam đã có 237 dự án đầu tư xây
dựng khách sạn.đây là lĩnh vực hoạt động dịch vụ dễ sinh lời nên việt nam đang
cố gắng phát triển thu hút các tnc lớn vào lĩnh vực này.việt nam cũng đã chú
trọng phát triển và thu hút các tnc vào linh vực bưu chính viễn thông .đây là
lĩnh vữ dịch cụ cao cấp nền kinh tế hiện đại và từ một nền tảng không đáng kể
đây còn là linh vực mà việt nam có thể thực hiện phương châm đi tắt đón đầu để
thu hút những công nghệ tiên tiến
nhất.
d. Sự
hiện diện của các tnc tại việt nam được tồn tại dưới hình thức liên doanh là phổ
biến và đối tác liên doanh với các nước tnc từ phía việt nam lại phổ biến là
các doanh nghiệp nhà
nước
Từ
những năm 88 đến năm 98 hình thức liên doanh chiếm 61% số dự án và 70% tống số
vốn cam kết đầu tư.sự liên doanh giữa các tnc là các công ty tư nhân công ty cố
phần với các doanh nghiệp việt nam chủ yếu là doanh nghiệp nhà
nước.
e. Việt
Nam đã tạo dựng môi trường đầu tư nhằm hấp dẫn các tnc kinh doanh công nghiệp
dịch vụ bằng việc thu hút đầu tư và mở rộng mạnh mẽ các khu công nghiệp ,khu chế
xuất và khu công nghệ
cao
Việt
Nam nhất thiết phải có nững chiến lược của riêng mình để thu hút hiệu quả hoạt
động của các tnc. khắc phục tình trạng yếu kém về hạ tầng cơ sở vật chất và để
cho các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể phát huy ngay được hiệu quả được
thụ hưởng các ưu đãi của nhà nước.chính phủ việt nam đã đáp ứng các yêu cầu của
các tnc bằng việc phát triển đồng thời cả khu công nghiệp và khu chế xuất nếu
như khku chế xuất hướng chủ yếu vào thị trường xuất khẩu thì khu công nghiệp
cùng lúc có thể đáp ứng cả yêu cầu xuất khẩu và yêu cầu phục vụ thị trường nội
địa.như vậy việc xây dựng khu công nghiệp khu chế xuất và khu công nghệ cao trở
thành tầng cơ sở và khung môi trường đầu tư cho mọi tnc hiên đại vừa và nhỏ đều
có thể thâm nhập vào thị trường việt
nam.
2. TÁC
ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆT
NAM
a. Các
tnc ngày càng có tác động tích cực đối với sự nghiệp cải cách và đổi mới nền
kinh tế việt
nam
Y Sự
hiện diện của tnc đồng nghĩa với việc cung cấp một nguồn vốn quan trọng cho sự
nghiệp công nghiệp hoá của đất
nước.
Y Các
tnc đã đóng góp phần tích cực trong việc thực hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước.
Y Các
tnc tham gia tích cực vào việc duy trì nhịp độ tăng trưởng cao và ổn định cho
nền kinh tế mở rộng xuất khẩu tăng nguồn thu ngân
sách.
Y Giải
quyết số lượng lớn lao động tham gia phát triến nguồn nhân lực cho đất
nước
Y Sự
có mặt của các tnc với tính cách là diễn viên và đạo diễn chính của thị trường
kinh tế thế giới đã và đang là nhân tố quan trọng thúc đấy sự nghiệp chuyển đổi
sang kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập quốc tế của Việt Nam
.
b. Những
nhược điểm và một số tác động tiêu cực của tnc tại Việt
Nam
Mục
tiêu của các tnc là lợi nhuận thị phần doanh số ưu thế cạnh tranh và phát triển
ổn định nó thường xuyên mâu thuẫn với mục tiêu của chiến lược chung về phát
triển kinh tế xã hội của nhà nước ta là tăng trưởng đồng đều cao và bền
vững
Các
tnc lớn nhất là các tnc đến từ châu âu và châu mỹ còn dè dặt trong việc đầu tư
vao việt
nam
Một
số tnc lạm dụng các ưu thế về vốn công nghệ để thao túng và gây hậu quả xấu cho
liên doanh thậm chí có tnc gây sức ép với các cơ quan quản lý nhà
nước
Một
số vấn đề yếu kém trong hoạt động của tnc nhìn từ phía công tác chuấn bị và vai
trò hỗ trợ của các cơ quan quản lý nhà nước,có 6 vấn đề cần phải được quan
tâm:khi đã coi vốn đầu tư nước ngoài như một bộ phận của tổng đầu tư xã hội việc
đối xử với sự hiện diện của tnc cũng phải bình đẳng như mọi loại hình kinh doanh
khác trong nền kinh tế việt nam,cảnh giác với những biểu hiện sai trái trong
hoạt động của các tnc,các tnc vào việt nam phải hoạt động theo pháp luật của ta
và theo thông lệ quốc tế,cần phải loại bỏ chơ chế hạn nghạch nhập khẩu phức
tạp,khoảng cách giữa nguyên tắc được cam kết trong luật đầu tư với xử lý thực tế
là quá xa nhau ,cải cách đồng loạt cá chính sách kinh tế vĩ
mô
3. NHỮNG
VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG VÀ THU HÚT TNC Ở VIỆT
NAM
Sự
cần thiết phải thống nhất trong toàn xã hội về quan điểm đối với các doanh
nghiệp có vốn nước ngoài và các công ty xuyên quốc
gia
Công
tác hoạch định chiễn lược thu hút vốn đầu tư nước ngoài còn chậm chưa rõ ràng và
chất lượng chưa
cao.
Hiệu
quả kinh doanh còn thấp trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài
Hệ
thống pháp luật chính sách thiếu đồng bộ chưa đảm bảotính rõ ràng và khả năng dự
đoán được cho các nhà đầu
tư.
Công
tác quản lý nhà nước đối với fdi còn chưa có tác động thúc đẩy hứng khởi đầu tư
của các tnc.Vấn đề đội ngũ cán bộ quản lý công chức và công nhân kỹ thuật chưa
đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
**********************************************************************
KẾT
LUẬN
Sự
phát triển của lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật đẩy
nhanh quá trình tich tụ và tập trung sản xuất hinh thành các xí nghiệp có quy mô
lớn trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật sự tác động của quy luật
kinh tế của chủ nghĩa tư bản như quy luật giá trị thặng dư ,quy luật tích
luỹ..ngày càng mạnh mẽ làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội theo hướng tập
trung sản xuất quy mô lớn . với sự phát triển quan hệ quốc tế làm cho các công
ty tư bản liên minh với nhau sản xuất và phân phối hàng hoá trên thị trường thế
giới đã hình thành nên các công ty độc quyền quốc tế .Khi nghiên cứu sự hình
thành các tổ chức độc quyền quốc tế nói chung và các tổ chức độc quyền quốc tế
xuyên quốc gia nói riêng phải xuất phát từ sự tích tụvà tập trung sản xuất.Tích
tụ và tập trung sản xuất đạt đến một mức độ nhất định làm cho các nhà độc quyền
quốc gia vươn ra khỏi biên giới quốc gia hoạt động trên phạm vi quốc tế thực
hiện phân chia thế giới về mặt kinh tế.Tập trung sản xuất có bước phát triển mới
thì xuất khẩu tư bản cũng được đẩy mạnh và trở thành cơ sở kinh tế quan trọng
của sự mở rộng phạm vi hoạt động quốc tế của các công ty xuyên quốc
gia.
Chính
vì thế em chọn đề tài nghiên cứu về các công ty xuyên quốc gia,để thấy rõ “BẢN
CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA “trong việc phát triển nền kinh
tế không những trên thế giới mà ngay tại việt nam nó đóng góp phần rất quan
trọng trong việc tăng trưởng kinh
tế.
ĐỀ TÀI: BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ
CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC
GIA
Mục
lục
I. BẢN CHẤT VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC
GIA
1. NGUỒN GỐC RA ĐỜI .....................................................................................1
2. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ BẢN CHẤT
CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA..............2
II. VAI
TRÒ CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC
GIA
1. THÚC ĐẨY THƯƠNG MẠI THẾ
GIỚI ............................................................................................3
2. THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI .............................................................................................6
3. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VÀ TẠO
VIỆC LÀM
................................................................8
III. HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA Ở VIỆT
NAM
1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY
XUYÊN QUỐC GIA ..........................................10
2. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN
QUỐC GIA ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆT
NAM
3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG VÀ THU HÚT TNC Ở VIỆT NAM
KẾT
LUẬN
http://tailieuvang.blogspot.com/2012/12/ban-chat-va-vai-tro-cua-cac-cong-ty-xuyen-quoc-gia.html
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét